Virus HPV là tên viết tắt của Human Papilloma Virus – loại virus gây u nhú ở người. Đây là bệnh lây qua đường tình dục phổ biến trên thế giới, gây ra các vấn đề về sức khỏe bao gồm mụn cóc sinh dục và ung thư.
Virus HPV là gì?
Virus HPV (Human Papilloma Virus) là virus gây u nhú và các bệnh ung thư nguy hiểm ở người. HPV không phải là một loại virus đơn lẻ, mà là một nhóm virus lớn với nhiều type. Virus chủ yếu lây qua đường tình dục, thông qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua âm đạo, hậu môn, hầu họng,…
Có hơn 140 type virus HPV, trong đó có khoảng 40 type lây truyền qua đường tình dục. Trong 40 type này lại phân thành nhóm nguy cơ thấp và 12 type thuộc nhóm nguy cơ cao gây nên các bệnh lý nguy hiểm ở nam và nữ giới.
12 type virus nguy cơ cao bao gồm: HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59. Mỗi người có thể nhiễm 1 hoặc cả 12 type virus HPV nguy cơ cao. Với trường hợp nhiễm cả 12 type, thì nguy cơ mắc ung thư cao hơn so với những trường hợp còn lại.
Có đến 11-12% dân số thế giới (tương đương 700-800 triệu người) hiện đang nhiễm HPV ở cả nam và nữ. Ở Việt Nam, tỉ lệ nhiễm HPV vào khoảng 8 -11% tùy vùng miền. Có ít nhất 50% phụ nữ đã nhiễm HPV 1 lần trong đời.
Tiêm vắc xin là biện pháp hữu hiệu giúp chống lại các chủng HPV có khả năng gây ra mụn cóc sinh dục hoặc ung thư cổ tử cung.
Các chủng HPV gây bệnh phổ biến
HPV 6 và HPV 11
Virus HPV chủng 6, 11 là chủng virus HPV nguy cơ thấp, không gây bệnh nguy hiểm nhưng chủng virus này khá nổi bật và phổ biến, được tìm thấy ở người với tỷ lệ lớn. Có đến 90% tình trạng nổi mụn nhọt sinh dục, u nhú, sùi mào gà là 2 tuýp 6, 11, tuy nhiên có ít trường hợp. Đặc biệt, HPV type 11 cũng có thể gây ra những thay đổi đối với cổ tử cung.
Tiêm vắc xin HPV là biện pháp đơn giản, hiệu quả giúp ngăn chặn vi rút HPV 6 và HPV 11 hữu hiệu. Các nghiên cứu cho thấy vắc xin đạt hiệu quả lên đến 90% trong việc chống lại virus HPV 6 và HPV 11 ở những người từ 9-45 tuổi.
HPV 16 và HPV 18
Hai chủng virus HPV 16 và HPV 18 là 2 chủng virus nguy cơ cao nhất và tác nhân dẫn đến nhiều bệnh ung thư nguy hiểm như: ung thư cổ tử cung, ung thư dương vật, ung thư vòm, ung thư hậu môn, … Các bệnh do vi rút HPV chủng 16, 18 thường không gây ra các triệu chứng bệnh điển hình trong giai đoạn sớm.
Đặc biệt, chủng HPV 16 và HPV 18 là căn nguyên của khoảng 70% trường hợp ung thư cổ tử cung trên toàn thế giới. Đây là bệnh ung thư rất nguy hiểm, có thể trở thành “án tử” nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Nguyên nhân nhiễm virus HPV
Nhiễm HPV xảy ra khi virus xâm nhập vào cơ thể, thường là qua vết thương hở trên da. Trong khi đó, virus HPV sinh dục lây nhiễm qua quan hệ tình dục (bao gồm quan hệ tình dục qua âm đạo, đường hậu môn và các tiếp xúc da kề da khác ở vùng sinh dục).
Nếu bạn đang mang thai và bị nhiễm virus HPV dưới dạng mụn cóc sinh dục, em bé có nguy cơ cao bị nhiễm trùng.
Mụn cóc có tính lây lan rất mạnh. Bạn sẽ dễ lây bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với mụn cóc hoặc chạm vào vật thể có chứa virus HPV gây ra mụn cóc.
Những yếu tố nguy cơ lây nhiễm HPV bao gồm:
- Có nhiều bạn tình: Bạn càng có nhiều bạn tình, nguy cơ nhiễm HPV sinh dục của bạn càng cao. Không chỉ vậy, quan hệ tình dục với người có nhiều bạn tình cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Tuổi tác: Mụn cóc thông thường chủ yếu xảy ra ở trẻ em, còn mụn cóc sinh dục xảy ra phổ biến ở thanh thiếu niên và thanh niên.
- Hệ thống miễn dịch suy yếu: Những người có hệ miễn dịch suy yếu có khả năng nhiễm HPV cao hơn. Nguyên nhân làm suy yếu hệ miễn dịch có thể do HIV/AIDS hoặc các loại thuốc ức chế miễn dịch (thường được sử dụng sau khi cấy ghép nội tạng).
- Da bị tổn thương: Những vùng da bị hở hoặc có vết xước sẽ dễ phát triển mụn cóc thông thường hơn.
- Có sự tiếp xúc không an toàn: Chạm vào mụn cóc của người khác hoặc không mặc đồ bảo vệ trước khi tiếp xúc với các bề mặt có chứa virus HPV – chẳng hạn như vòi hoa sen công cộng, hồ bơi – có thể làm tăng nguy cơ nhiễm HPV.
HPV lây lan như thế nào?
Virus HPV rất dễ lây, bạn có thể bị nhiễm HPV thông qua các đường lây truyền sau: (Xếp theo nguy cơ từ cao xuống thấp).
- Quan hệ tình dục không an toàn với người bệnh (dương vật, âm đạo, hậu môn)
- Tiếp xúc tay miệng với cơ quan sinh dục đã nhiễm HPV
- Sử dụng chung đồ cá nhân với người bị nhiễm HPV
- Lây truyền từ mẹ sang con
HPV có thể lây lan ngay cả khi người bệnh không có dấu hiệu hay triệu chứng gì. Bất cứ ai có quan hệ tình dục đều có thể bị HPV, ngay cả khi chỉ có một bạn tình. Bạn cũng có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh nhiều năm sau khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm. Do đó rất khó để biết bạn bị nhiễm bệnh lần đầu vào lúc nào.
Dấu hiệu nhiễm virus HPV
Cơ thể bị nhiễm virus HPV sẽ hình thành mụn cóc dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào loại HPV:
- Mụn cóc sinh dục: Xuất hiện dưới dạng vết sưng không đau, tiết dịch và gây ngứa. Ở phụ nữ, mụn cóc sinh dục chủ yếu xuất hiện ở âm hộ nhưng cũng có thể gặp ở gần hậu môn, trên cổ tử cung hoặc trong âm đạo. Ở nam giới, mụn cóc sinh dục hình thành trên dương vật và bìu hoặc xung quanh hậu môn.
- Mụn cóc thông thường: Xuất hiện trên bàn tay và ngón tay dưới dạng những nốt sần sùi, gồ lên. Trong hầu hết các trường hợp, mụn cóc dạng này chỉ gây mất thẩm mỹ, nhưng đôi lúc cũng gây đau đớn hoặc chảy máu.
- Mụn cóc Plantar: Là những mụn cứng, sần sùi, thường xuất hiện ở gót chân hoặc lòng bàn chân, gây ngứa ngáy khó chịu.
- Mụn cóc phẳng: Là những nốt có đầu phẳng, hơi nhô cao. Chúng có thể xuất hiện ở bất cứ đâu. Trẻ em thường bị ở mặt, phụ nữ bị ở chân còn nam giới có xu hướng nổi ở vùng râu.
Những bệnh nguy hiểm gây ra bởi virus HPV
- Ung thư cổ tử cung: 99.7% trường hợp ung thư cổ tử cung có sự hiện diện của virus HPV.
- Ung thư hầu họng: hơn 70% trường hợp ung thư hầu họng là do virus HPV lây truyền qua đường tình dục, do quan hệ bằng đường miệng gây ra; các yếu tố nguy cơ khác bao gồm rượu và thuốc lá.
- Ung thư hậu môn: virus HPV là nguyên nhân dẫn đến 579 ca mắc mới và 321 ca tử vong do ung thư hậu môn (khảo sát của Globocan năm 2020).
- Ung thư âm đạo, ung thư âm hộ: hai týp virus HPV 16, 18 cũng là 2 tác nhân chính gây ung thư âm hộ và ung thư âm đạo (chiếm đến 50-65%), ngoài ra là các týp virus HPV nguy cơ cao khác.
- Ung thư dương vật: virus HPV có thể được phát hiện trong 30 – 50% số trường hợp ung thư biểu mô dương vật. Có đến 30-90% nguyên nhân gây ung thư dương vật do hai týp virus HPV 16,18.
- Các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản: tình trạng nhiễm virus HPV dai dẳng có thể hình thành các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản. Những tổn thương tiền ung thư là các thay đổi khiến tế bào cổ tử cung không còn như bình thường mà có xu hướng tiến triển thành ung thư, nhưng các tổn thương này chưa phải là ung thư, chỉ khi không được can thiệp thích hợp thì mới có nguy cơ phát triển thành ung thư.
Bệnh ung thư thường phát hiện sau nhiều năm đến hàng chục năm sống chung với HPV. Không có cách nào để biết một người bị nhiễm HPV có khả năng bị bệnh ung thư hay không.
HPV cũng rất khó bị tiêu diệt hoàn toàn ở những người bị suy giảm miễn dịch (kể cả người bị HIV/AIDS). Do vậy, ngoài ảnh hưởng của HPV, họ còn có thể mắc các vấn đề sức khỏe khác.
Nếu có thai và bị nhiễm HPV thì có thể bị mụn sinh dục hay những thay đổi tế bào bất thường trong tử cung. Có thể tìm thấy những thay đổi tế bào bất thường khi tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ. Thai phụ nên tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ ngay cả khi đang mang thai.
Cách điều trị virus HPV
Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc trị virus HPV nếu không có triệu chứng cụ thể. Do đó, quá trình điều trị sẽ được thực hiện nhằm kiểm soát và loại bỏ những tác nhân gây hại.
Trên thực tế, khoảng 70 – 90% người nhiễm HPV được hệ thống miễn dịch loại bỏ virus khỏi cơ thể.
Khi cần điều trị, mục tiêu làm giảm triệu chứng bằng cách loại bỏ mụn cóc cũng như các tế bào bất thường. Hướng điều trị thường là:
- Phẫu thuật lạnh: Làm đông lạnh mụn cóc bằng nitơ lỏng.
- Quy trình cắt bỏ phẫu thuật điện vòng (LEEP): Sử dụng một vòng dây đặc biệt để loại bỏ các tế bào bất thường.
- Đốt điện: Đốt mụn cóc bằng dòng điện.
- Liệu pháp laser: Sử dụng ánh sáng cường độ cao để tiêu diệt mụn cóc và các tế bào bất thường.
- Thuốc bôi: Bôi kem thuốc trực tiếp lên mụn cóc (lưu ý không sử dụng các phương pháp điều trị mụn cóc không được kê đơn trên bộ phận sinh dục).
Người bệnh mắc sùi mào gà: Có thể sử dụng thủ thuật loại bỏ các tổn thương do HPV gây ra, kết hợp với dùng thuốc. Cần lưu ý rằng, không phải tất cả các tổn thương do HPV gây ra đều xuất hiện vào cùng một thời điểm. Vì vậy, dù đã được điều trị ngay khi phát hiện những tổn thương đầu tiên thì nguy cơ tái nhiễm vẫn có thể xảy ra, nên người bệnh cần chủ động theo dõi sức khỏe, tuân thủ chỉ định của bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất.
Người bệnh bị mụn cóc sinh dục: Cần sớm được tiến hành điều trị, bởi trong giai đoạn đầu, chúng sẽ dễ dàng được loại bỏ nhanh chóng. Tuy nhiên, các mụn cóc thường cần một khoảng thời gian nhất định để lộ rõ trên bề mặt cơ quan sinh dục. Lúc này, cần phải kết hợp giữa việc bôi thuốc và một phương pháp điều trị nhất định nào đó.
Trong trường hợp virus HPV nguy cơ cao xâm nhập vào cơ thể sẽ có khả năng hình thành tế bào ung thư thì quá trình điều trị cần được tiến hành một cách khoa học, phù hợp để có thể đạt hiệu quả tốt nhất. Tùy thuộc vào kích thước khối u, mức độ lây lan sang vùng lân cận, tình trạng sức khỏe, bác sĩ điều trị có thể lựa chọn một số phương pháp như: hóa trị, xạ trị, phẫu thuật,…
Cách phòng tránh HPV
Một số cách khác để giảm nguy cơ nhiễm HPV gồm có:
- Quan hệ tình dục an toàn, tránh việc quan hệ với nhiều bạn tình cùng lúc.
- Phụ nữ nên làm xét nghiệm Pap/Thinprep/HPV DNA định kỳ hàng năm hoặc mỗi 3 năm để phát hiện sớm những thay đổi bất thường ở cổ tử cung – dấu hiệu tiền ung thư.
- Nam và nữ nên dừng quan hệ tình dục ngay khi biết hoặc nghĩ mình mắc bệnh sùi mào gà, sau đó cần đi khám và điều trị triệt để.
- Tiêm ngừa vắc xin phòng HPV: Tại Việt Nam đang lưu hành vắc xin phòng ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, các tổn thương tiền ung thư và loạn sản, mụn cóc sinh dục và bệnh lý do nhiễm virus HPV. Vắc xin được chỉ định tiêm cho nữ giới từ 9 – 26 tuổi, bất kể đã từng quan hệ tình dục hay chưa. Ngoài ra, các bé trai trong độ tuổi dậy thì cũng có thể tiêm loại vắc xin này để phòng ngừa nguy cơ nhiễm HPV dẫn tới ung thư vòm họng, ung thư miệng, lưỡi, ung thư đường sinh dục nam giới (hậu môn, dương vật,…).
- Tầm soát sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm tổn thương do nhiễm virus HPV.
Larifan Ungo 0,05% điều trị Sùi mào gà, Herpes sinh dục
Larifan Ungo chứa hoạt chất chuỗi kép ribonucleic acid (dsRNA) 0,05% kích thích interferon có tác dụng kháng virus, điều hòa miễn dịch. dsRNA 0,05% là hàm lượng duy nhất được nghiên cứu lâm sàng.
Sản phẩm được sử dụng rộng rãi hơn 20 năm tại Châu Âu, được nghiên cứu và phát triển bởi Học viện khoa học Latvia, Larifan Ungo được Hiệp hội các Bác sĩ Da Liễu Latvia khuyến cáo sử dụng.
Cơ chế hoạt động
Larifan Ungo tác động lên virus qua hai cơ chế:
- Kích hoạt hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể thông qua hoạt hoá các chất miễn dịch nội sinh.
- Ly giải RNA virus, tiêu diệt virus gây bệnh.
Công dụng
- Điều trị và ngăn ngừa tái phát Sùi mào gà, Herpes sinh dục.
- Làm dịu vết bỏng và li giải tồn dư virus Sùi mào gà sau đốt laser.
- Điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em.
- Điều trị Herpes miệng hoặc dự phòng bội nhiễm Herpes sau phun xăm thẩm mỹ.
- Điều trị sùi mào gà ở bà bầu và trẻ sơ sinh bị sùi mào gà
- Điều trị thuỷ đậu.
Cách sử dụng
Liều dùng: bôi 3 – 4 lần/ ngày vào vị trí tổn thương và xung quanh vị trí tổn thương.
- Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ vùng bị tổn thương và xung quanh. Thấm nhẹ cho khô.
- Bước 2: Lấy một lượng kem vừa đủ thoa đều và xung quanh vùng tổn thương từ 3 – 4 lần/ ngày. Sau khi thoa không cần rửa lại cho đến lần thoa tiếp theo.
- Bước 3: Rửa sạch tay sau khi thoa.
Liệu trình sử dụng
- Điều trị và ngăn ngừa tái phát sùi mào gà, Herpes sinh dục: sử dụng liên tục 2 tháng.
- Bệnh lý khác: bôi theo liều hướng dẫn mỗi ngày đến khi không còn triệu chứng của bệnh.
- Tuỳ vào cơ địa mỗi người, thời gian khỏi bệnh có thể khác nhau.
Leave a reply